24/4/09

Học Thuyết Tạng Phủ

HỌC THUYẾT TẠNG PHỦ
I. ĐẠI CƯƠNG
Học thuyết tạng phủ còn gọi là học thuyết tạng tượng
Tạng: Các tổ chức cơ quan trong cơ thể.
Tượng: Biểu tượng bên ngoài, các hiện tượng biểu hiện ra bên ngoài.
Quan sát cơ thể sống để nghiên cứu quy luật hoạt động, sự biểu hiện của các nội tạng gọi là Tạng tượng.
Tạng tượng bao gồm mọi tổ chức cơ quan và quy luật hoạt động của chúng : Ngũ tạng, Lục phủ, Phủ kỳ hằng...
Tạng phủ của Đông y không phải là môn học giải phẫu, hình thái học mà có thể tạm coi là môn Cơ thể Sinh Lý học. Mọi hoạt động sinh lý của con người đều từ tạng phủ, mọi thứ biến hóa bện lý cũng đều có liên quan đến tạng phủ
Dựa vào những hoạt động được thể hiện ra bên ngoài, người xưa sắp xếp những nhóm chức năng vào thành Tạng Phủ.
Chẳng hạn như: Thận của Đông y không phải là 2 quả thận đơn thuần mà là những chức năng một phần của Thần kinh trung ương của Sinh dục, Tiết niệu, có liên quan đến cả Hô hấp (Thận nạp khí)...
Trong cơ thể có 5 tạng (Ngũ tạng), 6 phủ (Lục phủ) và những thể chất khác như Não, Tử cung, Khí huyết, Tinh thần và Tân dịch.
1. Các tạng:
Tạng có chức năng chung là tàng giữ tinh khí. Có 5 tạng chính và 1 phụ là:
Tâm (phụ là Tâm bào) - Can - Tỳ - Phế - Thận. Quan hệ giữa các Tạng là quan hệ Ngũ hành sinh, khắc.
Tương sinh: Can sinh Tâm, Tâm sinh Tỳ, Tỳ sinh Phế, Phế sinh Thận, Thận sinh Can.
Tương khắc: Can khắc Tỳ, Tỳ khắc Thận, Thận khắc Tâm, Tâm khắc Phế, Phế khắc Can.
2. Các phủ:
Chức năng chung của các Phủ là truyền tống, hấp thu, bài tiết (Phủ có nghĩa là nơi trú ngụ) trên đầy thì dưới vơi và dưới vơi thì trên phải đầy, phải luôn thay đổi.
Ví như khi Vị rỗng thì Đại trường và Bàng quang phải đầy, khi ta ăn vào, Vị đầy thì Đại trường và Bàng quang phải tháo rỗng.
Có 6 phủ là: Đởm - Tiểu trường - Đại trường - Vị - Bảng quang và Tam tiêu.
Ngoài ra còn một số Phủ đặc biệt gọi là Phủ kỳ hằng như Não, Tử cung.
3. Quan hệ giữa Tạng và Phủ:
Là quan hệ Âm Dương, Biểu Lý. Biểu là ở phía bên ngoài, Lý là ở phía bên trong, Biểu thuộc dương, Lý thuộc âm.
Mỗi Tạng đều quan hệ biểu lý với một Phủ.
· Tâm biểu lý với Tiểu trường
· Can biểu lý với Đởm
· Tỳ biểu lý với Vị
· Phế biểu lý với Đại trường
· Thân biểu lý với Bàng quang
· Tâm bào biểu lý với Tam tiêu.

II. CHỨC NĂNG CÁC TẠNG:
1. Tạng Tâm (phụ Tâm bào):
Tâm thuộc hành Hoả, là tạng đứng đầu các tạng phủ (Quân chủ chi quan). Tâm khai khiến ra lưỡi, vinh nhuận ra mặt, có những chức năng:
· Tâm chủ thần minh: Hay còn nói là Tâm tàng Thần. Tâm làm chủ những hoạt động tâm thần như nhận thức, tư duy, trí nhớ, thông minh, tương ứng những chức năng của vỏ đại não.
· Tâm chủ huyết mạch: Tâm phụ trách về tuần hoàn và máu. Huyết liên quan nhiều tạng khác như Can, Tỳ, Thận, nhưng Tâm là chính.
· Tâm bào: Là bộ phận bên ngoài như tấm áo ngoài của Tâm, có chức năng bảo vệ Tâm.
2. Tạng Can:
Can thuộc hành Mộc, tính ưa vận động và vươn toả, phò tá cho Tâm; cùng với Đởm là cơ sở cho tính quyết đoán, dũng cảm. Ta nói: Người can đảm; người to gan, lớn mật là dựa vào tính cách của tạng Can và Đởm.
Can khai khiếu ra mắt, vinh nhuận ra móng tay, chân.
· Can tàng huyết: Can chứa huyết và điều tiết lượng huyết trong cơ thể. Khi ngủ, máu về Can, khi hoạt động Can đưa máu tới các bộ phận. Xuất huyết có quan hệ tới chức năng của Can.
· Can chủ sơ tiết: Sơ là xua đẩy, tiết là ngọn ngành. Can thúc đẩy khí huyết đến mọi bộ phận trong cơ thể. Khí huyết lưu thông, tinh thần thoải mái, thư thái.
· Can chủ cân: Cân được hiểu là các giây chằng quanh khớp, cũng là những thần kinh ngoại biên. Chứng teo cơ cứng khớp, chân tay co quắp hoặc co giật là chứng bệnh thuộc Can.
3. Tạng Tỳ:
Tỳ thuộc hành Thổ, tính ôn hoà, nhu nhuận, đảm nhiệm công việc hậu cần cho cơ thể, chức năng hậu thiên. Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi có các chức năng.
· Tỳ chủ vận hoá: Tỳ cùng Vị đảm nhiệm việc tiêu hoá thức ăn, chuyển thành Tinh chất. Tỳ vận hoá tốt cơ thể hoạt động và phát triển tốt.
· Tỳ thông huyết, nhiếp huyết: Tỳ sinh tinh (hậu thiên), tinh chuyển thành huyết. Tỳ đồng thời giúp huyết vận hành đúng đường. Chứng xuất huyết kéo dài có liên quan đến chức năng của Tỳ. · Tỳ chủ cơ nhục, chủ tứ chi: Tỳ trực tiếp nuôi dưỡng các cơ bắp, chân tay. Tỳ tốt thì cơ bắp chắc, chân tay vững mạnh. Chứng sa nội tạng có liên quan đến Tỳ.
4. Tạng Phế:
Phế thuộc hành Kim, có liên quan đặc biệt với Tâm vì cùng ở thượng tiêu, quan hệ Tâm - Phế là quan hệ Khí - Huyết. Phế khai khiếu ra mũi, vinh nhuận ra tiếng nói, có những chức năng:
· Phế chủ khí, chủ hô hấp: Phế tiếp thu thanh khí và đào thải trọc khí, tiếp nhận tinh chất từ Tỳ chuyển lên, phối hợp khí trời thành Tông khí.
Sự thở và tiếng nói trực tiếp do Phế đảm nhiệm. Chứng ho, khó thở, khản tiếng đều liên quan tạng Phế.
· Phế chủ tuyên phát, túc giáng:
- Tuyên phát là đưa khí ra kinh mạch, đặc biệt đưa Vệ khí ra phần biểu để bảo vệ cơ thể chống lại ngoại tà.
- Túc giáng là điều hành và phân bố thuỷ dịch trong cơ thể. Nếu trắc trở, nước sẽ ứ đọng cục bộ gây phù nề, thường ở phần trên cơ thể (Phù dị ứng).
· Phế chủ bì mao:
Phế đảm nhiệm phần biểu của cơ thể gồm da, lông. Hiểu rộng ra là hệ thống bảo vệ cơ thể, hệ thống miễn dịch.
Hay bị cảm mạo, mụn nhọt, dị ứng đều liên quan chức năng của Phế.
5. Tạng Thận:
Thận thuộc hành Thuỷ, là gốc của tiêu thiên (di truyền, huyết thống), quan hệ với Tâm là quan hệ Thuỷ - Hoả, Thận khai khiếu ra Tai và nhị âm (Hậu môn và lỗ đái), vinh nhuận ra Răng, Tóc. Tạng Thận có 2 phần gọi là:
- Thận âm hay Thận thuỷ bao gồm thận tinh.
- Thận dương hay Thận hoả bao gồm thận khí.
Thận có những chức năng:
· Thận chủ thuỷ: Thận cai quản và phân bố các thuỷ dịch trong cơ thể. Tuy nhiên mỗi tạng lại liên quan trực tiếp đến một loại dịch:
- Mô hôi là Tâm dịch
- Nước mắt là Can dịch
- Nước mũi là Phế dịch
- Nước bọt là Tỳ dịch
- Nước tiểu là Thận dịch.
Thận khí hoá nước, tham gia vào việc chuyển hoá nước trong cơ thể, cùng với:
- Tỳ vận hoá thuỷ thấp
- Phế thông điều thuỷ đạo
- Tam tiêu là đường thuỷ dịch của cơ thể.
Thận thanh lọc nước để đưa lên Phế và dồn phần trọc xuống Bàng quang để bài tiết ra ngoài.
· Thận tàng Tinh: Thận tàng giữ tinh tuý của cơ thể:
- Tinh hậu thiên do nguồn ăn uống, là chất nuôi dưỡng cơ thể, còn goi là tinh tạng phủ.
- Tinh tiên thiên còn gọi là tinh sinh dục; là hệ thống gien di truyền trong các tế bào sinh dục.
Quá trình sinh dục và phát dục do tinh tiên thiên và hậu thiên quyết định, liên quan trực tiếp đến thận khí.
- Quá trình phát dục ở nữ tính theo số 7:
7 tuổi: thân khí thịnh, răng thay, tóc mọc dài.
14 tuổi: thiên quý đến, có kinh, có thể mang thai.
21 tuổi: thận khí đầy đủ, thân thể lớn mạnh.
28 tuổi: phát triển cực mạnh mọi mặt.
35 tuổi: bắt đầu suy.
42 tuổi: suy rõ
49 tuổi: thiên quý cạn. Mãn kinh.
- Quá trình phát dục ở nam tính theo số 8:
8 tuổi: thận khí thực, răng tóc thay.
16 tuổi: thận khí thịnh, thiên quý đến, có thể sinh con.
24 tuổi: thận khí đầy đủ, thân thể cường tráng.
32 tuổi: phát triển cực mạnh moi mặt.
40 tuổi: bắt đầu suy.
48 tuổi: suy rõ, phải dùng kính, tóc bạc.
56 tuổi: can khí suy yêu, gân mạch kém.
64 tuổi: thiên quý cạn, râu tóc bạc, răng long không sinh sản được.
(Ghi chú: Ngày nay con người có khác xưa nên tuổi thọ kéo dài, thể lực tăng hơn.
Phân loại theo quốc tế: 50-60 mới là trung niên; 60-70 mới là người có tuổi, trên 70 mới là người già)
· Thận chủ mệnh môn hoả: Mệnh môn hoả là quá trình sinh nhiệt lượng, năng lượng cần thiết cho những hoạt động tối thiểu của cơ thể. Hoả của Thận được coi là "Tướng hoả" ví tựa như sức nóng trong lòng đất so với sức nóng mặt trời là quân hoả.
Hoả của Thận suy sẽ ảnh hưởng ngay đến chức năng của Tâm và Tỳ.
· Thận nạp khí: Trong hô hấp, thận phụ trách động tác hấp còn Phế phụ trách động tác thở ra (Hô). Bệnh hen phế quản có liên quan đến tạng Thận.
· Thận chủ xương tuỷ, liên quan Não: Tinh sinh ra tủy, tủy sinh cốt. Chứng còi xương, chậm đi ở trẻ, rụng răng ở người lớn có liên quan tạng Thận.
Thận cũng luôn bổ sung tinh tuỷ cho não. Thận tinh hư, trí tuệ chậm phát triển, đần độ nên phải bổ Thận.
Tinh sinh huyết, huyết nuôi dưỡng tóc nên sự thịnh suy của Thận ảnh hưởng đến tóc.
III. CHỨC NĂNG CÁC PHỦ:
1. Đởm: Đởm chứa mật, giúp cho Tỳ tiêu hoá, Đởm còn có chức năng về tinh thần, chủ quyết đoán. Chứng hoàng đản có liên quan trực tiếp tới Đởm.
2. Vị: Vị chứa đựng và làm nhừ đồ ăn, giúp cho Tỳ vận hoá thức ăn. Vị và Tỳ được coi là gốc của hậu thiên. Dựa vào Vị khí người ta tiên lượng tốt xấu của bệnh và đánh giá kết quả điều trị. "Còn vị khí sẽ sống, hết vị khí sẽ chết". Bảo vệ Vị khí là một nguyên tắc điều trị của Đông y.
3. Tiểu trường: Tiểu trường phân lọc tinh chất do Tỳ vận hoá từ thức ăn. Phần thanh được hấp thu tại Tiểu trường rồi đưa lên Phế; phần trọc chuyển xuống Bàng quang và Đại trường để bài tiết ra ngoài.
Tiểu trường biểu lý với Tâm nên Nhiệt ở tạng Tâm có thể đi xuống Tiểu trường gây chứng đái máu.
4. Đại trường: Đại trường chứa đựng và bài tiết phân. Các chứng lói dom (thoát giang), trĩ, lỵ là bệnh của Đại trường. Đại trường quan hệ biểu lý với Phế nên bệnh của Đại trường ảnh hưởng đến Phế. Phế nhiệt gây táo bón và ngược Đại trường bón sẽ gây ho.
5. Bàng quang: Bảng quang chứa đựng và bài tiết nước tiểu. Thận hư sẽ gây rồi loạn tiểu tiện. Các chứng đái đục, đái buốt, đái rắt liên quan đến Bàng quang.
6. Tam tiêu: Tam tiêu là 3 phần của thân mình: Thượng tiêu là phần từ miệng đến tâm vị; trung tiêu là phần từ tâm vị đến môn vị; hạ tiêu là phần từ môn vị đến hậu môn.
· Tam tiêu là đường phân bố thuỷ dịch trong cơ thể: nước ở thượng tiêu toả như mây mù, ở trung tiêu đọng lại như ao hồ, ở hạ tiêu chảy như nước trong suối lạch. Lực điều hành thuỷ dịch do Phế khí (Phế thông điều thuỷ đạo).
· Tam tiện cũng là 3 trung tâm phát nhiệt của cơ thể.
IV. CÁC THỂ CHẤT KHÁC:
1. Khí - Huyết: Khí và Huyết quan hệ âm dương. Khí là dương, Huyết là âm. Khí Huyết
Huyết là mẹ của Khí, Khí là thống soái của Huyết. Khí hành, Huyết hành; Khí trệ, Huyết ứ.
1.1. Khí:
Khí là động lực cho mọi hoạt động của cơ thể. Mỗi tạng cần một dạng khí riêng goi theo tên tạng đó như Tâm khí, Thân khí, Can khí, Tỳ khí, Phế khí.
Dựa vào nguồn xuất phát của khí ta có:
- Tông khí từ Thượng tiêu (Tâm Phế)
- Trung khí từ Trung tiêu (Tỳ Vị)
- Nguyên khí từ Hạ tiêu (Can Thận).
1.2. Huyết:
Huyết là chất dịch màu đỏ được Thận tạo ra từ Tinh, Huyết do Tâm chủ quản, do Tỳ khống nhiếp và được tàng chứa tại Can.
2. Tinh - Thần:
Tinh và Thần quan hệ âm dương, Tinh là âm, Thần là dương. Tinh dồi dào đày đủ thì Thần minh mẫn, vững vàng.
2.1. Tinh:
Tinh là cơ sở vật chất, Khí và thần đều do Tinh. Tinh, Khí, Thần là yếu tố cơ bản của sự sống. Tinh bao gồm Tinh tiên thiên và Tinh hậu thiên có quan hệ hỗ tương.
· Tinh tiên thiên là bẩm tố từ bô mẹ, là hệ gien trong các nhiễm sắc thể của tế bào sinh dục, tinh trực thuộc Thận, mang tính huyết thống, đặc điểm giống nòi.
· Tinh hậu thiên do Tỳ vận hoá thức ăn. Tinh hậu thiên là nguồn động lực cho các Tạng Phủ.
Muối cải tạo giống nòi cần quan tâm bồi dưỡng, cải tạo cả hai loại tinh: tinh tiên thiên (giống, gieo) và tinh hậu thiên (thức ăn, môi sinh).
2.2. Thần:
Thần bao gồm những hoạt động tâm thần, tư duy, ý thức đồng thời chỉ huy, điều hoà chức năng của các tạng phủ. Tinh, Khí đầy đủ thì Thần sáng suốt, vững vàng, có thể coi Thần là biểu hiện của Tâm qua ánh mắt, vẻ mặt và ứng xử.
3. Tân - Dịch:
Tân, Dịch là hai loại chất lỏng, thuộc âm, do Thận chủ quan, nguồn gốc từ Tỳ tạo ra.
· Tân: Là chất dịch trong, dịch gian bào.
Tác dụng làm nhu nhuận da thịt.
Ỉa chảy, ra mồ hôi nhiều sẽ làm Tân khô kiệt (Hội chứng mất nước và điện giải).
· Dịch: Là chất dịch đục thường ở trong bao khớp.
Tác dụng làm trơn nhờn khớp xương.
Sốt cao, ỉa chảy, nôn, ra mồ hôi nhiều là nguyên nhân làm khô cạn Tân dịch. Rối loạn chức năng của Phế, Tỳ, Thận làm ứ đọng Tân dịch gây chứng phù thũng.

18 nhận xét:

  1. Bài viết rất thú vị.
    Tôi đang có ý định tạo một blog như vậy nhưng chưa có kinh nghiệm gì. Bạn có thể hướng dẫn cho tôi??? Email của tôi: osblue111@gmail.com. Cảm ơn! Rất vui được gặp bạn.

    Trả lờiXóa
  2. Cảm ơn bạn đã quan tâm. Mình cũng đang học hỏi để viết blog này. Ở đây chủ yếu là mặc định của google thôi, mình cũng chưa biết gì nhiều, hy vọng thời gian nữa... có thể nói được đôi điều với bạn về blog...!
    Chúc vui vẻ!

    Trả lờiXóa
  3. Ôi ! thầy đây rồi! tôi có ý định học YHCT mà không biết học thế nào, và ở đâu. mới đây mò mẫm thế nào lại ra trang mạng này, mừng quá đặt ngay làm trang chủ, tôi bắt đầu đọc dần dần từng phần, có những từ là thuật ngữ chuyên môn, tuy không hiểu lắm nhưng đọc tiếp thì luận ra nghĩa, nay tôi muốn online với thầy thì phải làm thế nào. rất mong thầy tiếp nhận. cám ơn thầy

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cám ơn anh đã quan tâm
      ....vì điều kiện thời gian không cho phép nên số bài còn nhiều hạn chế.
      Nếu anh thật sự quan tâm thì anh có thể trao đổi qua blog này
      thanks

      Xóa
    2. Vinh nhuận là chỉ sự tươi tốt, sự phô trương ra bên ngoài; ở đây mỗi tạng phủ đều có sự biểu hiện ra bên ngoài về trạng thái của nó. Khi chức năng tạng phủ tốt thì biểu hiện ra ngoài tốt, ngược lại khi tạng phủ bất thường cũng biểu hiện ra ngoài... Qua đó người thầy thuốc biết được phần nào tình hình của tạng phủ. VD như tạng Tỳ vinh nhuận ra ở môi: khi tỳ khỏe thì môi hồng hào, tươi nhuận, không khô nứt, trong trường hợp tỳ hư thì sẽ biểu hiện môi miệng nhợt nhạt, không tươi, có thể thấy khô môi, môi nứt nẻ ... về

      Xóa
  4. có ai biết các hội chứng của tạng phủ không? giúp tớ với

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cám ơn Thúy Nguyễn đã quan tâm
      dạo này mình bận quá nên không cập nhật blog
      Mình vừa đăng bài HỘI CHỨNG BỆNH KHÍ, HUYẾT, TÂN, DỊCH , TẠNG, PHỦ trên blog đó. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn

      Xóa
  5. Bài viết rất hữu ích. Tuy m ko học y nhưng đọc để biết cách điều hòa sinh hoạt và cơ thể để có thể khỏe mạnh hơn. Thanks b rất nhìu!

    Trả lờiXóa
  6. Giang Kien cho tui hỏi trong lục phủ thì tương sinh tương khắc ra sao. trước đây có người nói với tôi lục phủ bao gồm Tỳ-Vị-Đại Trường-Bàng quang-Đởm-Tiểu Trường, vòng tương sinh bao gồm: (Tỳ-Vị) sinh (Đại Trường) sinh (Bàng quang) sinh (Đởm) sinh (Tiểu Trường) sinh (Tỳ-Vị). Như thế có đúng không? Xin cảm ơn

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cám ơn Huynh Long
      Trong Học thuyết Ngũ hành phần ứng dụng vào Y học đã nói rõ về ngũ hành tương sinh và ngũ hành tương khắc.
      Căn cứ vào sự quy loại tạng phủ theo ngũ hành thì Tỳ là tạng (ngũ tạng: Tâm-Can-Tỳ-Phế-Thận) nên ngũ hành tương sinh đối với các tạng là Vị (thổ) sinh Đại trường (kim) sinh Bàng quang (thủy) sinh Đởm (mộc) sinh Tiểu trường (hỏa) sinh Vị (thổ).
      và tương khắc: (Vị) khắc (B quang) khắc (Tiểu trường) khắc (Đ trường) khắc (Đởm) khắc (Vị)
      !!!

      Xóa
    2. Cảm ơn Kiengiang đã trả lời.
      Phiền Kiengiang hướng dẫn thêm: Lục phủ còn 1 phủ nữa là Tam tiêu như bài viết trên của Kiengiang thì quy cho Tam tiêu thuộc hành nào trong Ngũ hành? Phủ này có giờ vượng không? màu sắc và hướng hợp với phủ này là gì? Tam tiêu thẩm thấu thủy dịch từ các phủ vào máu để nuôi cơ thể? nhưng có thẩm thấu ngược thủy dịch từ máu vào lại các Phủ để thanh lọc không?
      Cảm ơn Kiengiang trước nhé.

      Xóa
  7. mn cho t hỏi khai khiều, vinh nhuận nghĩa là gì vậy?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Chào bạn Cao Đức Mạnh!
      Theo quan niệm Đông y thì con người ta có 9 khiếu (cửu khiếu), 9 khiếu do 5 tạng (ngũ tạng) làm chủ, là nơi thông thương của ngũ tạng ra ngoài; Vinh nhuận là biểu hiện sự đầy đủ, sung túc (tốt) của ngũ tạng ra ngoài (VD: Can khai khiếu ở mắt, vinh nhuận ở móng tay, móng chân). Qua đó người thầy thuốc biết được sự bình thường hay bất thường của các tạng (VD: Tỳ khỏe mạnh thì môi miệng tươi nhuận, ăn ngon miệng, ngược lại Tỳ hư yếu thì sẽ biểu hiện môi miệng nhợt nhạt, kém tươi nhuận, miệng nhạt, chán ăn…).
      Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

      Xóa
  8. E cũng đang muốn học và tìm hiểu về 5 tạng và 6 phủ , nay đọc và hiểu được về tạng phủ , cảm ơn thầy nhiều ạ

    Trả lờiXóa
  9. dạ cho em hỏi Biêu Lý nghĩa là gì vậy ạ. nhờ mọi người giúp đỡ em

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Xin trả lời bạn như sau:
      Biểu, lý là 2 cương của Bát cương (tám cương để chẩn đoán bệnh của YHCT); Biểu lý chỉ vi trí của bệnh ở nông hay ở sâu (ở biểu hay ơ lý)
      - Biểu: là phần ngoài cơ thể như (da, cơ, kinh lạc,...)
      - Chứng biểu: là chỉ chứng bệnh ở phần biểu, nghĩa là bệnh ở phần nông, phần ngoài cơ thể như: ngoại cảm phong, hàn thử, thấp..., hoặc các chứng đau thần kinh, cơ, khớp (phong thấp/chứng tý).
      - Lý: là phần trong cơ thể thuộc tạng phủ, xương khớp
      - Chứng lý: là chỉ chứng bệnh ở sâu, phần trong cơ thể như: các chứng bệnh do rối loạn chức năng tạng phủ (tỳ vị hư, tỳ dương hư, thận âm hư...), các bệnh ngoại cảm ơ biêu chữa không khỏi nên đi sâu vào Lý (thương hàn nhập lý) hoặc có thể bệnh từ ngoài trực tiếp đi vào lý như: trúng phong tạng phủ.
      Nói tóm lại: biểu là phần ngoài cơ thể, lý là phần trong ơ thể; chứng biểu, chứng lý là nói lên VỊ TRÍ của bệnh.
      Bên cạnh đó còn phân ra cu thể biểu hàn, biểu nhiệt, biểu hư, biểu thực và lý hàn, lý nhiệt, lý hư, lý thực nữa.
      Hy vọng đã giải quyêt được vấn đề!

      Xóa